- CĂN CỨ PHÁP LÝ:
- Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg ngày 09/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc
- Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Quốc phòng, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
- Công văn số 1407/CS-NC, ngày 29/8/2013 của Cục chính sách, Tổng cục chính trị, Bộ Quốc phòng về việc thống nhất một số nội dung thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Công văn số 373/NCC-CS1, ngày 08/3/2017 của Cục người có công, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc thực hiện Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg.
-ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, bao gồm cả lực lượng công an nhân dân vũ trang, bộ đội Biên phòng qua các thời kỳ (gọi chung là quân nhân), người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân, nhập ngũ, tuyển dụng sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, có dưới 20 năm phục vụ trong quân đội, cơ yếu, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc trước ngày 01 tháng 4 năm 2000;
Thương binh đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000; thương binh nặng đang điều dưỡng tại các đoàn điều dưỡng thương binh do ngành Lao động-Thương binh và Xã hội quản lý hoặc đã về gia đình;
Chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995; đã có quyết định chuyển ngành trước ngày 01 tháng 4 năm 2000 nhưng không thực hiện được hoặc đã về địa phương mà chưa giải quyết chế độ;
Phục viên, xuất ngũ đi lao động hợp tác quốc tế hoặc được cử đi lao động hợp tác quốc tế về nước đã phục viên, xuất ngũ trước ngày 01 tháng 4 năm 2000.
+ Công nhân viên chức quốc phòng, công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành (gọi chung là cán bộ, công nhân viên chức) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế đã thôi việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ xã) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã thôi việc, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
+ Dân quân tự vệ, công an xã do chính quyền cấp xã tổ chức và quản lý (bao gồm cả thôn, ấp thuộc các xã biên giới) trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
+ Thanh niên xung phong tập trung sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế, đã về gia đình, hiện không thuộc diện hưởng chế độ hưu trí, chế độ mất sức lao động hàng tháng.
+ Đối tượng thuộc diện hưởng chế độ bao gồm cả các trường hợp thuộc biên chế ở các đơn vị đóng quân phía sau nhưng được tăng cường làm nhiệm vụ trực tiếp chiến đấu, phục vụ chiến đấu, xây dựng công sự, trận địa; hoặc công tác ở đơn vị, địa bàn trong thời gian xảy ra chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế như: Trực tiếp tham gia bàn giao quân, vận tải hàng hoá, vũ khí, trang bị; tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh ở Lào và Cămpuchia trong các cuộc chiến tranh; cán bộ, học viên đi thực tập, thực tế...(CV1407/CS-NC).
* Địa bàn xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc là các huyện thuộc biên giới Tây Nam, biên giới phía Bắc, gồm cả các huyện đảo biên giới và khu vực Hoàng Sa, Trường Sa, DK1; các tỉnh Tây Nguyên và các địa bàn phụ cận có xảy ra chiến sự.
* Thời gian xảy ra chiến sự trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế được xác định như sau:
Ở biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
Ở biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm 1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12 năm 1992;
Làm nhiệm vụ giúp bạn Lào từ tháng 5 năm 1975 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
Làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a từ tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989.
- ĐỐI TƯỢNG KHÔNG ÁP DỤNG:
+ Đối tượng đang hưởng chế độ hưu trí hoặc đang công tác hưởng lương từ ngân sách nhà nước có tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (trừ cán bộ xã đã nghỉ hưu hoặc đang công tác nhưng không được tính nối thời gian phục vụ trong quân đội, công an, cơ yếu để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội khi thôi công tác ở xã) hoặc đang hưởng chế độ mất sức lao động, chế độ bệnh binh hàng tháng;
+ Đào ngũ, đầu hàng, phản bội, chiêu hồi;
+ Vi phạm pháp luật đang chấp hành án tù giam, tù chung thân hoặc đã bị kết án về một trong các tội về xâm phạm an ninh quốc gia mà chưa được xóa án tích; bị tước danh hiệu quân nhân, danh hiệu công an nhân dân, danh hiệu dân quân tự vệ; bị buộc thôi việc;
+ Xuất cảnh trái phép, đang định cư ở nước ngoài bất hợp pháp hoặc bị tòa án tuyên bố là mất tích;
+ Quân nhân, công an nhân dân, thanh niên xung phong, nhập ngũ, tuyển dụng hoặc tham gia lực lượng thanh niên xung phong trước ngày 30 tháng 4 năm 1975;
+ Đối tượng đã từ trần nhưng không còn vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
- MỨC TRỢ CẤP MỘT LẦN: Mức trợ cấp bằng 2.500.000 đồng, nếu có từ đủ 2 năm trực tiếp tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi cứ mỗi năm được cộng thêm 800.000 đồng;
Đối tượng đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành 01/01/2012 (bao gồm cả số từ trần khi đang tại ngũ hoặc đang công tác) thì một trong những thân nhân sau đây của đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần bằng 3.600.000 đồng: vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; bố đẻ, mẹ đẻ hoặc người nuôi dưỡng hợp pháp.
- TRÌNH TỰ THỰC HIỆN:
Bước 1: Đối tượng hoặc thân nhân đối tượng lập 02 bộ hồ sơ
- Bản khai cá nhân của đối tượng mẫu 1B hoặc thân nhân đối tượng mẫu 1C (đối với đối tượng đã từ trần kèm bản sao giấy chứng tử hoặc giấy báo tử tử sĩ) và một hoặc một số giấy tờ làm căn cứ xét duyệt:
+ Giấy tờ gốc hoặc được coi như giấy tờ gốc, gồm:
Quyết định phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc hoặc hết nhiệm vụ hoặc chuyển sang công nhân viên chức quốc phòng rồi thôi việc, quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi lao động hợp tác quốc tế;
Phiếu lập sổ trợ cấp phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành;
Quyết định cấp giấy chứng nhận thương binh và trợ cấp thương tật hoặc bản trích lục hồ sơ thương tật;
Lý lịch quân nhân, lý lịch cán bộ công chức, viên chức, lý lịch cán bộ hoặc bản trích yếu 63 đối với sĩ quan, phiếu quân nhân; lý lịch đi lao động ở nước ngoài; lý lịch đảng viên; sổ bảo hiểm xã hội (nếu có);
Giấy xác nhận quá trình công tác của cơ quan, đơn vị cũ trước khi đối tượng phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, thôi việc (mẫu 7, bản chính), do thủ trưởng cơ quan, đơn vị từ cấp trung đoàn và tương đương trở lên trực tiếp quản lý đối tượng trước khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc, thôi công tác hoặc cử đi lao động hợp tác quốc tế, chuyển ngành hoặc chuyển sang công nhân viên quốc phòng rồi thôi việc cấp, ký, đóng dấu, kèm theo bản photocopy hồ sơ của đối tượng hoặc danh sách đăng ký, quản lý đối tượng mà cơ quan, đơn vị đang lưu trữ để làm căn cứ xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cũ đã sáp nhập hoặc giải thể thì do cơ quan, đơn vị mới được thành lập sau sáp nhập hoặc cấp trên trực tiếp của cơ quan, đơn vị đã giải thể xác nhận.
+ Giấy tờ liên quan, gồm:
Quyết định nhập ngũ, tuyển dụng; phong, thăng quân hàm, nâng lương; điều động công tác, bổ nhiệm chức vụ; giao nhiệm vụ;
Giấy chứng nhận tham gia Thanh niên xung phong; giấy đăng ký quân nhân dự bị; phiếu khám sức khỏe, chuyển thương, chuyển viện;
Huân, huy chương tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc và các hình thức khen thưởng khác;
Hồ sơ hưởng chính sách người có công, hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
Giấy chứng tử; giấy báo tử tử sĩ;
Các giấy tờ liên quan khác, nếu có.
Đối với các trường hợp hồ sơ hưởng trợ cấp một lần chỉ có giấy tờ liên quan hoặc không có giấy tờ, do cấp uỷ, chính quyền và Hội đồng chính sách xã (phường) xem xét, xác định về đối tượng, thời gian tính hưởng chế độ; trên cơ sở thực hiện dân chủ, công khai, mở rộng thành phần dự họp xét duyệt của Hội đồng chính sách xã (phường); tổ chức rà soát kỹ từng đối tượng.
Bước 2: Ủy ban nhân cấp xã trong thời gian 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ do các Trưởng ấp/khóm/khu báo cáo theo từng đợt:
+ Hoàn thành việc xét duyệt, lập Biên bản xét duyệt của Hội đồng chính sách xã, phường, thị trấn (mẫu 2) phải có chữ ký của Ban chỉ đạo huyện tham dự ký.
+ Ra công văn đề nghị (mẫu 3A) và danh sách đối tượng (mẫu 3B)
+ Trình toàn bộ hồ sơ đến UBND cấp huyện (qua Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội) đối với đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), gồm công nhân viên chức nhà nước, chuyên gia các ngành; cán bộ xã; công an xã; thanh niên xung phong.
Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng Lao động – Thương binh và Xã hội
+Trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định hoàn thành việc rà soát, đối chiếu, tổng hợp danh sách đối tượng (mẫu 3C) kèm 01 bộ hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội), lưu giữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ và danh sách đối tượng.
Bước 4: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, tổ chức xét duyệt, tổng hợp, báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định trợ cấp một lần (mẫu 5) và lưu trữ mỗi đối tượng 01 bộ hồ sơ.
Bước 5: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội căn cứ vào quyết định và danh sách đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp một lần đề nghị Bộ Lao động-Thương binh cấp kinh phí.
Bước 6: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chuyển kinh phí, danh sách, quyết định trợ cấp 1 lần cho Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện chi trả trợ cấp.
Tải biểu mẫu tại đây!